bug-glibc
[Top][All Lists]
Advanced

[Date Prev][Date Next][Thread Prev][Thread Next][Date Index][Thread Index]

Ban tin phap luat tuan so 32 2005


From: Luat Gia Pham
Subject: Ban tin phap luat tuan so 32 2005
Date: Sat, 13 Aug 2005 05:28:06 +0700

Bản tin pháp luật tuần số 33 tuần từ 08/12/2005 đến 18/08/2005
Hi! friend!
Do you spend time with your family? Good. Because a man that doesn't spend time with his family can never be a real man.
-Luat Gia Pham
Ngày 08/03/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 101/2005/NĐ- CP về thẩm định giá
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá và thẩm định viên về giá.
Kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được sử dụng: Là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chi từ ngân sách nhà nước, tính thuế, xác định giá trị tài sản đảm bảo vay vốn ngân hàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể doanh nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; Để tư vấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
Giá dịch vụ thẩm định giá được xác định theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng.
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện sau đây được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá:. Có đủ các điều kiện về thành lập các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tương ứng với loại hình doanh nghiệp. Có từ 3 thẩm định viên về giá trở lên. Đối với công ty hợp danh thì tất cả thành viên hợp danh phải là thẩm định viên về giá. Đối với các doanh nghiệp khác thì người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá.
Bên cung cấp dịch vụ thẩm định giá và bên sử dụng kết quả thẩm định giá phải có trách nhiệm thực hiện những cam kết đã ghi trong hợp đồng. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong thực hiện hợp đồng thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Điều 16, Điều 18 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và những quy định trước đây về tổ chức, hoạt động thẩm định giá trái với Nghị định này.
Ngày 08/05/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2005/TT- BXD Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Theo đó, đối với nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày 10/8/2005 phải có bản sao một trong những giấy tờ sau đây: Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, Giấy tờ về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật được thực hiện như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kèm theo văn bản về giao dịch tương ứng theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và nộp kinh phí cấp đổi giấy chứng nhận theo quy định cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu là cá nhân, nộp cho Sở Xây dựng nếu là tổ chức. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận hồ sơ và biên lai thu kinh phí cấp giấy chứng nhận;Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Xây dựng đối với trường hợp được uỷ quyền ký giấy chứng nhận) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận mới cho chủ sở hữu.
Người đề nghị cấp giấy chứng nhận phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung trong đơn và các giấy tờ khác trong hồ sơ. Trong trường hợp cơ quan cấp giấy chứng nhận cấp sai thì phải cấp lại và không được thu kinh phí cấp lại.
Kể từ ngày 10/8/2005, phải có bản sao giấy tờ theo quy định sau: Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng. Trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất, Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua.
Trong trường hợp nhà ở có phần xây dựng trên đất của chủ khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở, công trình xây dựng của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó. Nếu các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà đó không chịu xác nhận thì UBND phường nơi có nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận vào bản vẽ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2005.
Ngày 08/09/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 21/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn bổ sung Thông tư số 11/2005/TT-BLĐTBXH về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
Theo đó, đối với quân nhân chuyển ngành, công an nhân dân chuyển sang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ngoài lực lượng vũ trang, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, thuộc diện được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi chuyển ngành để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.
Đối với người thuộc diện được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề cao nhất làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để làm cơ sở tính lương hưu thì lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu
Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ giải thể, đã có quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Luật Phá sản ngày 15 tháng 6 năm 2004, mà người lao động không được chuyển xếp lương mới, thì thực hiện việc tính hưởng lương hưu cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí tính theo mức tiền lương cũ và điều chỉnh tăng thêm 10% lương hưu.
Đối với người có thời gian đi làm chuyên gia ở nước ngoài thuộc diện được nâng bậc lương khi nghỉ hưu thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối cùng để làm cơ sở tính lương hưu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Ngày 26/07/2005 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 59/2005/TT-BTC Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ
Phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ là khoản thu của cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe, nhằm bảo đảm chi phí cho việc quản lý, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.
Theo đó, mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được quy định như sau:
Giấy phép lái xe các hạng: A1, A2, A3, A4: lý thuyết là 30.000đồng; thực hành là 40.000đồng.
Giấy phép lái xe các hạng: B1, B2, C, D, E, F: lý thuyết là 70.000đồng; thực hành là 280.000.
Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe tại các trung tâm sát hạch lái xe được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.
Đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư: Cơ quan thu phí được sử dụng 80% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm trong thời gian phải hoàn trả vốn và lãi vay theo khế ước…
Đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ: Cơ quan thu phí được sử dụng 25% (hai mươi lăm phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch...).
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 24/2004/TT-BTC ngày 26/3/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
Ngày 27/07/2005 Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập
Các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định để mua thuốc, hoá chất, dịch truyền, vật tư tiêu hao (gọi chung là thuốc) phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và phòng bệnh với tổng kinh phí trong năm từ 200 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập Trung ương; từ 100 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; từ 50 triệu đồng trở lên đối với cơ sở y tế công lập tuyến quận, huyện, thị xã đều phải tổ chức đấu thầu (rộng rãi, hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh) theo các qui định của Quy chế đấu thầu của Chính phủ và các quy định cụ thể tại Thông tư hướng dẫn này.
Các cơ sở được giao tổ chức đấu thầu mua thuốc căn cứ vào giá bán lẻ phố biến của các loại thuốc trên thị trường và tham khảo thông báo giá của Cục quản lý Dược Việt Nam - Bộ Y tế, khung giá bán lẻ một số loại thuốc thiết yếu do Nhà nước qui định để xây dựng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức giá của các mặt hàng thuốc trong gói thầu xây dựng không được cao hơn giá bán lẻ phổ biến của mặt hàng thuốc đó trên thị trường cùng thời điểm…
Tên thuốc nêu trong hồ sơ mời thầu phải theo tên gốc. Nếu đấu thầu mua thuốc hỗn hợp nhiều thành phần, phải ghi đủ các thành phần của thuốc theo tên gốc. Trường hợp mời thầu theo tên biệt dược phải được cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm theo qui định của pháp luật phê duyệt trên cơ sở ý kiến của Thủ trưởng các cơ sở y tế sau khi đã được sự thống nhất của Hội đồng thuốc và điều trị của đơn vị và đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu hàng năm. Thủ trưởng cơ sở y tế công lập phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp trong năm, phát sinh nhu cầu mua bổ sung về số lượng một số mặt hàng thuốc không nằm trong danh mục kế hoạch đấu thầu với số lượng nhỏ, tổng giá trị thấp (dưới 10 triệu đồng), Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập có thể lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu trên cơ sở áp dụng kết quả đấu thầu (thời gian dưới 1 năm) các mặt hàng thuốc của cơ sở y tế công lập khác trong cùng địa phương, bảo đảm đơn giá mua thuốc không vượt quá đơn giá thuốc đã trúng thầu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình…
Hàng năm cứ sáu tháng một lần Bộ Y tế (Cục quản lý Dược Việt Nam) công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho các cơ sở y tế về giá nhập khẩu, giá bán lẻ (đối với các loại thuốc nhập khẩu) giá xuất xưởng và giá bán lẻ (đối với các loại thuốc sản xuất trong nước) đối với tất cả các mặt hàng thuốc được Bộ Y tế cấp phép lưu hành ở Việt nam.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ xem xét, giải quyết./.
Ngày 27/07/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg Về việc thành lập trung tâm Lưu ký chứng khoán
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp.
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trụ sở chính tại Hà nội và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Securities Depository (viết tắt là VSD).
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch mua, bán chứng khoán.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Quyết định này cú hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Ngày 28/07/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Ban Thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh tra Nhân dân: giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó…
Trường hợp phát hiện có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công nhân, viên chức, có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và các hành vi vi phạm khác mà thuộc nội dung giám sát của Ban Thanh tra nhân dân thì kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết đồng thời báo cáo với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 241/HĐBT ngày 05 tháng 8 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về tổ chức và hoạt động của các Ban Thanh tra nhân dân.
Ngày 29/07/2005 Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông đã ban hành Quyết định số 25/2005/QĐ-BBCVT về việc ban hành cước dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh do tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam cung cấp
Phạm vi liên lạc điện thoại đường dài liên tỉnh là liên lạc giữa các máy điện thoại không cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh mạng PSTN: Vùng 1: 909 đồng/phú;Vùng 2 1.455 đồng/phút; Vùng 3: 1.818 đồng/phút.
Đối với dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh mạng NGN 64 Kbps sử dụng thẻ trả tiền trước: Vùng 1: 818 đồng/phú;Vùng 2: 1.364 đồng/phút; Vùng 3:1.545 đồng/phút.
Đối với dịch vụ điện thoại IP (VoIP) đường dài liên tỉnh trả sau: Vùng 1: 727 đồng/phút; Vùng 2: 1.182 đồng/phút;Vùng 3: 1.364 đồng/phút.
Đối với dịch vụ điện thoại IP (VoIP) đường dài liên tỉnh trả trước và dịch vụ điện thoại NGN 8Kbps đường dài liên tỉnh trả trước: Vùng 1: 682 đồng/phút;Vùng 2: 1.091 đồng/phút;Vùng 3: 1.182 đồng/phút.
Đơn vị thời gian tính cước thông tin điện thoại đường dài liên tỉnh là phút. Cuộc gọi chưa tới một phút được tính là một phút, phần lẻ thời gian cuối cùng của cuộc gọi nếu chưa tới một phút được tính là một phút.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được quyền qui định mức giảm cước dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh trong các ngày lễ, ngày Chủ Nhật và từ 23 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ sáng ngày hôm sau các ngày trong tuần từ thứ Hai đến thứ Bẩy, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá 30% mức cước quy định tương ứng tại Điều 1 của Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Ngày 29/07/2005 Bộ trưởng Bộ bưu chính, viễn thông đã ban hành Quyết định số 26/2005/QĐ-BBCVT Về việc ban hành cước dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh do Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam cung cấp
Phạm vi liên lạc điện thoại đường dài nội tỉnh là liên lạc giữa các máy điện thoại thuộc phạm vi nội hạt khác nhau trong cùng một địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh mạng PSTN: Mức cước tối đa không vượt quá 700 đồng/phút;Mức cước tối thiểu không thấp hơn 364 đồng/phút.
Đối với dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh mạng NGN 64 Kbps sử dụng thẻ trả tiền trước: Mức cước tối đa không cao hơn so với mức cước thông tin dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh mạng PSTN tương ứng;Mức cước tối thiểu không thấp hơn 15% so với mức cước thông tin dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh mạng PSTN tương ứng.
Phương thức tính cước: Ðơn vị thời gian tính cước thông tin điện thoại đường dài nội tỉnh là phút. Cuộc gọi chưa tới một phút được tính là một phút, phần lẻ thời gian cuối cùng của cuộc gọi nếu chưa tới một phút được tính là một phút.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được quyền qui định mức giảm cước dịch vụ điện thoại đường dài nội tỉnh trong các ngày lễ, ngày Chủ Nhật và từ 23 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ sáng ngày hôm sau các ngày trong tuần từ thứ Hai đến thứ Bẩy, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá 30% mức cước quy định tương ứng tại Điều 1 của Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Ngày 29/07/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010
Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin kinh tế, ứng dụng công nghệ thụng tin để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế; góp phần đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông tin; phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể: Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ; Tư vấn cho các doanh nghiệp triển khai và lựa chọn giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù và quy mô của các doanh nghiệp; Đào tạo nhân lực để ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp…
Điều tra thực trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ sản xuất, kinh doanh, phân phối đến tổ chức điều hành và quản lý doanh nghiệp, để kiến nghị với Chính phủ về các cơ chế, chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
Tiến trình thực hiện Đề án cụ thể là: từ nay đến cuối năm 2006, chỉ đạo xây dựng các dự án chi tiết theo các nhiệm vụ cụ thể của Đề án này, thẩm định và phê duyệt theo quy định, phối hợp triển khai điều tra khảo sát, tư vấn đào tạo với các Bộ, ngành và một số thành phố lớn, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở dữ liệu thông tin và đào tạo cán bộ cho Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa.Từ năm 2007 đến cuối năm 2008, mở rộng quy mô hoạt động của Đề án, bảo đảm đến hết năm 2008 có trên 70% địa phương phối hợp triển khai Đề án này, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn đào tạo về ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp, đưa Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa đi vào hoạt động…
Từ năm 2009 đến hết năm 2010: Triển khai thực hiện Đề án ở tất cả các địa phương trên cả nước; phát triển, nâng cao chất lượng của Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa; phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất, kinh doanh; đến cuối năm 2010 tổng kết việc thực hiện Đề án.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối mức hỗ trợ 30% - 50% kinh phí từ ngân sách nhà nước tuỳ theo nhiệm vụ của từng dự án.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Ngày 29/07/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2005/QĐ-TTG về việc phê duyệt đề án chuyển công tư đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam thành Tổng công ty truyền thông đa phương tiện hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Theo đó, Công ty mẹ - Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện là công ty nhà nước, được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông, có mô hình tổ chức quản lý do Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định theo quy định của pháp luật.
Công ty mẹ có chức năng trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác; có cơ cấu quản lý theo quy định của pháp luật.
Công ty con bao gồm:Công ty TNHH 1 thành viên Giải pháp công nghệ truyền thông VTC;Công ty TNHH 1 thành viên Truyền thông đa phương tiện miền Trung VTC; Công ty TNHH 1 thành viên Truyền thông đa phương tiện miền Nam VTC; Công ty cổ phần Phát triển truyền hình, truyền thông VTC; Công ty cổ phần Kinh doanh thiết bị truyền thông VTC;Công ty cổ phần Điện tử truyền thông VTC; Công ty cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp VTC; Công ty cổ phần Dịch vụ hợp tác quốc tế. ;Công ty cổ phần Chuyển giao công nghệ truyền hình - viễn thông VTC; Công ty cổ phần Kinh doanh, sản xuất các chương trình quảng cáo và giải trí truyền hình VTC.
Các công ty khác do công ty mẹ nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ được hình thành theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ và các công ty con; tổ chức, quản lý công ty mẹ; quan hệ giữa công ty mẹ với chủ sở hữu Nhà nước và với các công ty con đưược quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty mẹ.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Để nhận bản tin hàng tuần, xin vui lòng gửi mail cho address@hidden, để thôi không nhận bản tin gửi mail cho address@hidden.
Văn phòng Hà Nội:
133 Thái Hà- Đống Đa
Tel: 04.5374748
Fax:04.5374746
Văn phòng TP. Hồ Chí Minh:
402 Nguyễn Kiệm - P3 - Phú Nhuận
Tel: 08.9954609
Fax: 08.9954609

reply via email to

[Prev in Thread] Current Thread [Next in Thread]